KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2023- 2024

          UBND HUYỆN TUY ĐỨC

     TRƯỜNG MN HOA NGỌC LAN

 

Số: 15/KH-MNHNL

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

          

            Quảng Trực, ngày  14 tháng 9 năm 2023

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2023- 2024

 

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư ban hành Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 08 năm 2023 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023 – 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Công văn số 482/PGD&ĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2023 của Phòng Giáo dục và Đào taọ về việc thống nhất các nội dung, chỉ tiêu đưa vào Kế hoạch năm học của nhà trường kể từ năm học 2023-2024 trở đi;

Căn cứ Công văn số 1556/SGDĐT-GDTHMN, ngày 24 tháng 8 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2023 – 2024;

Thực hiện Công văn số 533/PGD&ĐT, ngày 12 tháng 9 năm 2023 của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuy Đức về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bậc học mầm non năm học 2023 – 2024;

Căn cứ đặc điểm tình hình thực tế của trường mầm non Hoa Ngọc Lan;

Trường mầm non Hoa Ngọc Lan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 – 2024 cụ thể như sau:

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  2. Đặc điểm tình hình nhà trường:

Trường mầm non Hoa Ngọc Lan đóng chân trên địa bàn xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông được thành lập theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2014. Cơ sở trường, lớp khang trang thoáng mát, sạch đẹp phù hợp với tâm lý trẻ thơ. Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của phòng GD&ĐT huyện Tuy Đức và sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối kết hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.

  1. Tình hình đội ngũ CBQL, GV, NV và học sinh của trường:

1.1. Cán bộ giáo viên, nhân viên:

– Tổng số CBQL, GV, NV là:  21 người (20 nữ )

Trong đó:  Cán bộ quản lý: 03 người (03 ĐH ); Giáo viên: 16 người; (10 ĐH, 06 TC ); Nhân viên: 2 người (01 TC , trong đó 01 bảo vệ, 01 y tế học đường).

CBQL,GV, NV Hiện có Trình độ CMNV Đảng viên Ghi chú
TC ĐH
Hiệu trưởng 1 0 0 1 1
Phó Hiệu trưởng 2 0 0 2 2
Giáo viên mẫu giáo 10 01 0 9 2
Giáo viên nhà trẻ 6 5 0 1 1
Bảo vệ 1 0 0 0 0
Y tế học đường 1 1 0 0 0  

1.2. Số lớp, số học sinh:

– Tổng số nhóm/lớp: 8 nhóm/lớp.Trong đó bán trú: 8/8 nhóm/ lớp.

– Tổng số học sinh là: 141 cháu.

Số học sinh chia theo các khối như sau:

STT Khối lớp Số HS Nữ DT Nữ DT
1 Nhóm trẻ 41 13 19 12
2 Khối MG ghép 4 – 5 tuổi (2 lớp ghép) 37 14 21 9
3 Khối MG 5 – 6 tuổi (01 lớp ghép) 63 29 30 14
Tổng

 

141 56 70 35

1.3. Tình hình cơ sở vật chất thiết bị dạy học:

– Tổng số phòng học: 8 phòng; trong đó: 7 phòng kiên cố, 01 phòng bán kiên cố

– Nhà bếp 1 chiều: 01 nhà.

– Nhà hiệu bộ: 01 nhà

– Nhà đa năng: 01 nhà

– Nhà phát triển thể chất: 01 nhà

– Thực hiện Thông tư 36/20117/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ giáo dục và đào tạo. Thực hiện 3 công khai (công khai chất lượng giáo dục, công khai tài chính và điều kiện chất lượng CSVC)

– Tích cực tự làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động dạy và học.

  1. Thuận lợi, khó khăn:

2.1. Thuận lợi:

– Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của phòng GD&ĐT huyện Tuy Đức, sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh và các ban ngành đoàn thể trên địa bàn xã.

– Trường được đầu tư xây dựng khá quy mô, môi trường thoáng mát và nằm ở nơi trung tâm đông dân cư đi lại thuận tiện trong việc đưa, đón trẻ.

– Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn và 62,5% đạt trên chuẩn, giáo viên có tinh thần trách nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, có sự đoàn kết thống nhất, dân chủ trong trường học.

2.2. Khó khăn:

Tập thể sư phạm nhà trường phần đa là nữ còn đang trong độ tuổi nuôi con nhỏ.

Một số cháu chưa qua các lớp theo độ tuổi, nên khó khăn trong việc chăm sóc giáo dục, ổn định nề nếp đầu năm học.

Đồ dùng cho trẻ trong việc nuôi dưỡng, giáo dục còn thiếu như: Một số nhóm lớp bàn ghế chưa đồng bộ, một số đồ dùng đồ chơi cho trẻ còn thiếu.

  1. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
  2. NHIỆM VỤ CHUNG

Năm học 2023 – 2024 trường mầm non Hoa Ngọc Lan tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước về GDMN; chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, thực hiện tốt dân chủ cơ sở; tăng cường quản lí, hỗ trợ nâng cao chất lượng GDMN. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
  2. Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non gắn với công tác rà soát sắp xếp, quy hoạch; tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo dưới 5 tuổi đến trường, lớp mầm non; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT).
  3. Đẩy mạnh phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục mầm non, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục thực hiện các chuyên đề, chương trình để đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em.
  4. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: Tham mưu các cấp bảo đảm giáo viên/nhóm, lớp; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN), bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
  5. Thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 – 2025”; chuyên đề “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở vùng đông bào dân tộc thiểu số”.
  6. Cập nhập thường xuyên và kịp thời các văn bản cấp trên.
  7. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
  8. Triển khai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:

1.1. Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN:

Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non, trong đó tập trung vào: Nghị định 105/2020/NĐ-CP, ngày 08 tháng 9 năm 2020 về Quy định chính sách phát triển GDMN; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Thông  tư 51/2020/TT-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 Thông tư ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 Thông tư quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Các địa phương tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền đưa chỉ tiêu phát triển về GDMN vào chương trình công tác giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương. Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới;

  • Đổi mới công tác quản lý:

Nâng cao tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo phân cấp, phân quyền, công khai, dân chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non cần chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện nhà trường và văn hóa địa phương để đảm bảo các mục tiêu của giáo dục mầm non; Quan tâm, lắng nghe nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên để phát huy tinh thần trách nhiệm và sự sáng tạo của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.

Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào công tác quản lý, tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; Hồ sơ sổ sách thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường mầm non hiện hành, nghiêm túc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong cơ sở GDMN.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình: Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản lý nhà trường; tăng cường ứng dụng CNTT, công nghệ số GDMN; chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, giảm thiểu hệ thống báo cáo, hồ sơ sổ sách. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non. Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định.

Đẩy mạnh phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ cho cơ sở; thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.

  • Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở GDMN:

Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục đối với cơ sở GDMN, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN.

Công tác kiểm tra tập trung vào những nội dung sau: Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đạo đức nhà giáo; thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện quy chế chuyên môn; công tác thu chi tài chính; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện công tác bán trú, vệ sinh an toàn thực phẩm; các điều kiện đảm bảo an toàn trường lớp học; công tác tham mưu phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và chính quyền địa phương…

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cơ sở GDMN; kiên quyết đình chỉ các nhóm/lớp độc lập tư thục không đảm bảo các điều kiện theo quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là GDMN ngoài công lập; tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về quản lý các nhóm, lớp độc lập tư thục.

  1. Phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

2.1. Rà soát, nắm bắt tình hình dân số độ tuổi trẻ em đối chiếu với việc quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non tại địa phương:

– Điều tra trẻ trong độ tuổi trên địa bàn mình quản lý để huy động trẻ ra lớp đúng độ tuổi;

– Tuyên truyền sâu rộng tới phụ huynh đưa con em mình trong độ tuổi ra lớp;

– Có các chương trình hỗ trợ cho các cháu có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi ra lớp.

2.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW, Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 và các quy định của pháp luật hiện hành.

– Số nhóm, lớp: 8 lớp/ 3 điểm; trong đó 3 nhóm trẻ; 5 lớp mẫu giáo.

2.3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDMN:

–  Làm tốt công tác tham mưu để đảm bảo quy chuẩn về cơ sở vật chất.

+ Đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường lớp, cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020. Rà soát đồ chơi, học liệu để đầu tư bổ sung.

+ Ngoài tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu đã được quy định trong danh mục của Bộ GDĐT, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ; bố trí kinh phí và huy động mọi nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị hiện đại; sách, tài liệu phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN, đáp ứng với nhu cầu thực tế của trẻ em tại trường.

+ Tích cực, chủ động tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo tỉ lệ sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.

Tham mưu tu sửa, bảo dưỡng các phòng học ở các điểm lẻ, làm nhà để xe, nhà bảo vệ.

Mua sắm bổ sung hệ thống trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác và chăm sóc GD trẻ.

2.4. Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia; tham mưu đầu tư xây dựng mới và bảo đảm các tiêu chí duy trì chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng; tăng cường bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định;

Hoàn thành hồ sơ đề nghị UBND tỉnh công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ I và kiểm định chất lượng trường cấp độ II vào tháng 11/2023.

* Một số biện pháp thực hiện:

Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, cơ sở vật chất và có kế hoạch mua sắm theo danh mục Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2020 Thông tư ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Quản lý tốt tài sản của trường, nhóm lớp.

Chủ động lên kế hoạch, phối hợp ban Công an xã, bảo vệ, trưởng thôn, bon để bảo vệ, gìn giữ những tài sản nhà trường và phòng chống mưa, lốc, bão lũ.

Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và vận động phụ huynh đóng góp tạo nguồn kinh phí mua sắm.

Đẩy mạnh công tác tham mưu các cấp lãnh đạo, tranh thủ các nguồn dự án, kinh phí cho phát triển xây dựng thêm phòng bảo vệ, nhà để xe và các hạng mục còn thiếu để hoàn thiện các hạng mục CSVC đề nghị UBND tỉnh công nhận trường chuẩn.

Tham mưu với các cấp về chế độ chính sách đãi ngộ cho học sinh và giáo viên, CNV để có sự thu hút trẻ tới trường.

  1. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị cho thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo trong thời gian tới.

3.1. Rà soát, tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục – Xóa mù chữ (PCGD-XMC) cấp xã; Ban chỉ đạo PCGD-XMC thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT; thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT bảo đảm quy định:

Cùng với các cấp uỷ Đảng – HĐND – UBND và toàn thể các ban ngành của xã làm tốt công tác duy trì sĩ số, huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi đến trường không có học sinh bỏ học, đặc biệt là trẻ 5 tuổi.

Phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương để làm tốt công tác tuyên truyền vận động trẻ nhà trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ nhà trẻ và trẻ 5 tuổi.

3.2. Có Kế hoạch huy động trẻ em mẫu giáo phù hợp với định hướng phát triển GDMN và điều kiện của địa phương, góp phần duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT (căn cứ vào Kết luận số 51-KL/TW, Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 – 2030”). Xây dựng kế hoạch chuẩn bị PCGDMN cho trẻ em mẫu giáo trong thời gian tới.

Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT; phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo:

– Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về PCGD, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD, xóa mù chữ. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em năm tuổi, đảm bảo thực hiện vững chắc các điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập.

– Triển khai Kế hoạch thực hiện kết luận số 51- KL/TW theo Quyết định số 1373/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2021. Tiến hành rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ và cơ sở vật chất; Tiếp tục đầu tư các điều kiện để duy trì công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT- XMC.

– Triển khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm PCGD-XMC; rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác. Cấp tài khoản và giao trách nhiệm cho cán bộ phổ cập để rà soát, chuẩn hóa dữ liệu.

3.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGDMNTNT theo quy định; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lí, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác; tăng cường ứng dụng CNTT trong lưu trữ hồ sơ phổ cập.

– Hoàn thiện hồ sơ PCGDXMC: xây dựng kế hoạch thực hiện phổ cập năm học 2023 – 2024, ghi bổ sung phiếu điều tra, sổ theo dõi, cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.

– Huy động trên 98% trẻ 5 tuổi ra lớp đạt chỉ tiêu kế hoạch giao.

– Tuyên truyền tới các ban ngành đoàn thể và toàn thể nhân dân về nội dung, mục tiêu của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và công tác PCGDMN.

– Thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra các tiêu chuẩn đạt chuẩn Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi đảm bảo trung thực, khách quan, chống bệnh thành tích trong kiểm tra, công nhận lại Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

  1. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ em:

4.1. Chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em

– Chủ động, linh hoạt chuẩn bị kế hoạch, các phương án xử lý, điều kiện cần thiết nếu xảy ra tình hình thiên tai, dịch bệnh trong năm học; thực hiện nghiêm túc quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và phòng, chống bạo hành trẻ em trong cơ sở GDMN; thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn ngay từ đầu năm học nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.

– Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ, quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra và xử lí nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lí theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.

– Tiếp tục triển khai Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ về việc ban hành Quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục; Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Quyết định số 755/QĐ-SGDĐT ngày 30/8/2018 về việc ban hành quy định tiêu chí “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn” của ngành giáo dục tỉnh Đắk Nông; thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDDT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong nhà trường. Tiếp tục đưa các chuyên đề ‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ” vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường; thực hiện kiến thức, kỹ năng vào phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nhà trường theo quy định tại hướng dẫn trang bị kiến thức theo quy định Thông tư 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/5/2022 của Bộ giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn trang bị kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh sinh viên trong cơ sở giáo dục.

* Chỉ tiêu:

a, Về học sinh/trẻ

* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

– Tỷ lệ 100% trẻ được theo dõi biểu đồ cân nặng, chiều cao.

– Tỷ lệ 92% trẻ phát triển bình thường;

– Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 8%.

* Công tác chăm sóc giáo dục:

– Chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo (05 lĩnh vực).

TT LĨNH VỰC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Ở MỖI ĐỘ TUỔI
3-4 tuổi 4-5 tuổi 5-6 tuổi
1 Phát triển thể chất 80 – 92% 85 – 93% 90 – 95%
2 Phát triển nhận thức 80 – 92% 85 – 93% 85 – 95%
3 Phát triển ngôn ngữ 80 – 92% 85 – 93% 90 – 95%
4 Phát triển thẩm mỹ 80 – 92% 85 – 93% 90 – 95%
5 Phát triển kỹ năng – TCXH 80 – 92% 85 – 93% 90 – 95%

 

Chất lượng giáo dục nhà trẻ (04 lĩnh vực).

TT LĨNH VỰC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 
1 Phát triển thể chất 75 – 90%
2 Phát triển nhận thức 75 – 90%
3 Phát triển ngôn ngữ 75 – 90%
4 Phát triển kỹ năng – TCXH 75- 90%

– Tỷ lệ chuyên cần: Đạt trên 95%.

b, Về giáo viên:

  • Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
  • Tham gia Sáng kiến cấp cơ sở.

– Thực hiện đầy đủ các chuyên đề trọng tâm trong năm học 2023-2024:

+ Chuyên đề: “Lấy trẻ làm trung tâm”;

+ Chuyên đề: “Lớp học hạnh phúc”;

+ Chuyên đề: “Tăng cường tiếng việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số”;

Và các chuyên đề bổ trợ.

4.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN:

4.2.1. Đổi mới môi trường giáo dục tại trường mầm non đảm bảo môi trường giáo dục sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, không khí trong lành, thân thiện;

– Săp xếp bố trí các khu vực cho trẻ trải nghiệm, khám phá trong và ngoài lớp học; thực hiện đổi mới trang trí, thiết kế không gian lớp học theo mô hình linh hoạt, hiệu quả nhiều mặt;

– Chú trọng các ưu thế bố trí không gian lớp học phù hợp đa dạng với nhiều hình thức học – chơi – khám phá của trẻ em vừa khoa học vừa đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.

– Những sản phẩm treo, dán trong lớp học để trưng bày kết quả, sản phẩm của trẻ em sau mỗi hoạt động của từng chủ đề.

– Sắp đặt môi trường khuyến khích sự tự tin sáng tạo của trẻ. Sử dụng nguyên liệu, vật liệu an toàn, phù hợp với độ tuổi của trẻ, đảm bảo tính giáo dục, tính thẩm mỹ trong môi trường tự nhiên, môi trường xã hội xung quanh trẻ để tổ chức các hoạt động giáo dục. 100% trẻ đến trường được vui chơi, học tập, tham gia trải nghiệm, khám phá thế giới xung quanh, để mỗi ngày đến trường của trẻ là một ngày vui.

4.2.2. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe:

– Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; phối hợp với ngành Y tế tại địa phương thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em.

– Thực hiện cân đo 3 quý cho trẻ vào tháng 9, 12, và 03;

– Thực hiện cân đo, theo dõi hàng tháng đối các nhóm trẻ và trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, suy dinh dưỡng nhẹ cân, trẻ bèo phì.

– Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em: phối hợp với ngành y tế ở địa phương bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong các cơ sở GDMN theo quy định; số bữa ăn đáp ứng nhu cầu, phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy định tại Chương trình GDMN;

– Đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự phục vụ, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân – béo phì.

– Thực hiện nghiêm túc Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/09/2020 của chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non; Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non. Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại nhà trường.

– Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, thực hiện đầy đủ và nghiêm Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ y tế, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

– Tăng cường các điều kiện chăm sóc và giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm lớp để nâng cao sức khỏe cho trẻ.

– Phối hợp BHXH huyện Tuy Đức để cập nhật thông tin, số liệu; tiếp nhận và sử dụng kinh phí trích lại của BHYT học sinh theo đúng quy định hiện hành.

– Phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì cho trẻ em trong nhà trường. Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học (Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYBGD-ĐT ngày 12/05/2016 quy định về công tác y tế trường học). Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức y tế thế giới.

– Tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

– Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; trang bị tài liệu, tập huấn, chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ giáo viên của đơn vị xử lý các tình huống sư phạm trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần; Nghiêm túc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

– Tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.

4.2.3. Đổi mới hoạt động giáo dục:

– Thực hiện chương trình GDMN phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Tiếp tục phát huy thực hiện tốt chương trình GDMN và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình. Cần chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Thực hiện phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đặc biệt chú trọng tới các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ. Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ.

– Tăng cường trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN cho các giáo viên của trường. Đặc biệt, chú trọng quan tâm về những khó khăn thực hiện chương trình GDMN.

– Tham khảo và áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến của các nước trên thế giới để đưa vào phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu CTGDMN.

– Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non (CBQL, GVMN) thực hiện chương trình.

– Thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc”. Triển khai tới các lớp xây dựng “lớp học hạnh phúc” để tạo cho trẻ một một trường học tập vui vẻ, thoải mái, được tôn trọng và không có áp lực.

– Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, xây dựng môi trường giáo dục, đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; nâng cao năng lực đội ngũ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục; tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn diện cho trẻ; hoàn thiện, nhân rộng mô hình điểm về thực hiện chuyên đề. Tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm. Tạo môi trường giáo dục an toàn, không gian sáng tạo. Chú trọng xây dựng môi trường thiên nhiên, xanh, sạch, thân thiện, có đủ khu vực phát triển vận động tinh, vận động thô để tạo điều kiện cho việc giáo dục phát triển thể chất cho trẻ đạt hiệu quả.

– Theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ theo quy định của chương trình GDMN.

– Thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ có chất lượng: cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ cho cha mẹ dưới nhiều hình thức. Xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp gia đình – nhà trường – cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

– Xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ theo quy định của chương trình GDMN.

– Tổ chức các hoạt động có sự tham gia của cha mẹ trẻ như: Chương trình: vui tết trung thu, Ngày hội tết nguyên đán, Bé làm họa sĩ…

– Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng anh cho những trẻ và phụ huynh có nhu cầu. Việc tổ chức thực hiện bằng hình thức xã hội hóa được sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và sự đồng ý của PGD&ĐT. Xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo.

– Tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2 thực hiện đề án tăng cường chuẩn bị tiếng việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 27/05/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về kế hoạch triển khai đề án “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non, học sinh tiển học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Nhà trường đã tùy theo mức độ sử dụng tiếng Việt của trẻ trên địa bàn có kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện phù hợp. Đã chú ý các điều kiện, trang bị tài liệu, học liệu; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số, đảm bảo đạt các mục tiêu của Đề án. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số vùng khó khăn. Tham gia Hội thảo tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số” do Phòng GD&ĐT tổ chức.

  1. Nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới:

5.1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, khuyến khích CBQL và GV tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau. Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 637/KH-BGDĐT ngày 08/6/2022 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Kế hoạch tập huấn hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi phù hợp với bối cảnh hiện nay và Kế hoạch số 215/KH-BGDĐT ngày 15/3/2022 của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Kế hoạch hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi mới nội dung; phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non; Chú trọng bồi dưỡng nân cao giáo viên người dân tộc thiểu số, hỗ trợ giáo viên sử dụng  tiếng mẹ đẻ của trẻ trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05/CT-TW và chỉ thị số 27-CT/TTg); triển khai thực hiện đề án xây dựng nhân cách văn hóa và giáo dục đạo đức lối sống văn minh, nhân ái, nghĩa tình trong cuộc sống; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường theo Thông tư số 06/2019-TTBGDĐT ngày 12/04/2019.

5.2. Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019. Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/08/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo quy định sử dụng CBQL, GV trong các cơ sở GDMN, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo; triển khai Kế hoạch tổng thể thực hiện lộ trình chuẩn đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; tiếp tục thực hiện việc đánh giá đội ngũ CBQL, GV theo quy định tại nghị định Triển khai đánh giá chuẩn hiệu trưởng các cơ sở GDMN và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

– Động viên, khuyến khích CBQL và giáo viên tích cực nghiên cứu, học hỏi, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục tiên tiến để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

– Tiếp tục học bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư 19/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ giáo dục và đòa tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý của nhà trường.

– Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV đặc biệt chuẩn bị các điều kiện, lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để tham gia

– Thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Kế hoạch số 08/KH-SGDĐT ngày 28/8/2019 của sở giáo dục và Đào tạo về Kế hoạch triển khai thực hiện đề án xây dụng nhân cách văn hóa và giáo dục đạo đức lối sống văn minh, nhân ái, nghĩa tình trong cuộc sống; Công văn số 1498/UBND-KGVX ngày 08/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo.

– Triển khai thực hiện Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025, bồi dướng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật giáo dục sửa đổi 2019; Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của UBND huyện Tuy Đức về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS huyện Tuy Đức.

– 100% CBGVNV được tuyên truyền và triển khai quy định mới về chuẩn trình độ đào tạo theo luật Giáo dục 2019.

– 100% CBGVNV được bồi dưỡng, tập huấn cho nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng internet.

– 100% giáo viên cập nhật tài liệu BDTX dành cho giáo viên tại cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT (địa chỉ http://moet.gov.vn – chuyên mục giáo dục và đào tạo – nhà giáo và cán bộ quản lý).

– 100% CBQL và GV tham gia các lớp bồi dưỡng do phòng GDĐT tổ chức.

5.3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành; tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định. Tích cực tham mưu với lãnh đạo PGD&ĐT có các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với những giáo viên tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích trong năm học.

-Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.

* Biện pháp:

– Tạo điều kiện cho các đ/c CBQL, giáo viên tham gia học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước ở một số trình độ: thạc sỹ, trung cấp chính trị, đại học sư phạm, ngoại ngữ, tin học…

– Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội thảo cho các tổ chuyên môn về chuyên đề xây dựng văn hóa nhà trường qua đó để tuyên truyền và nâng cao ý thức thực hiện của CBGVNV.

– CBQL xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giáo dục, đổi mới, sáng tạo trong quản lý.

– Trường tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên tích cực giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm, phương pháp GDMN tiên tiến của các trường. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

– Tổ chức hội giảng nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động, tiết dạy cho đội ngũ GV-NV.

– Nhà trường cùng công đoàn nhà trường chú trọng các hoạt động biểu dương, tuyên truyền việc làm tốt, những tấm gương nhà giáo tiêu biểu đi đầu trong đổi mới phát triển.

– Có kế hoạch cụ thể và các tiêu chuẩn để bình xét thi đua. Trên cơ sở đó hàng tháng cán bộ giáo viên công nhân viên bình bầu thi đua theo từng loại.

  1. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá và hội nhập:

– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025.

– Nghiên cứu, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để phát triển chương trình GDMN, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong cơ sở GDMN; Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các tổ chuyên môn.

  1. Tăng cường ứng dụng CNTT:

– Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, cụ thể:

– Tích cực ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở GDMN, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục đối với cơ sở GDMN.

– Huy động các nguồn lực tham gia để tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở GDMN; Tham mưu đầu tư, xây dựng hạ tầng số (phòng học thông minh, phòng học kết nối, thiết bị số…)

– Tạo điều kiện, khuyến khích GV trong việc tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục, hướng dẫn hỗ trợ cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

– Phát triển kho học liệu số, học liệu mở chia sẻ dùng chung trong cấp học GDMN.

– Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực số, phát triển kĩ năng số cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; nâng cao năng lực đội ngũ ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em; đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 8 trẻ em và quản lý nhóm, lớp; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.

Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách; tăng cường sử dụng các phần mềm để hỗ trợ công tác quản lý và hỗ trợ phương pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet.

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non:

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong công tác tuyên truyền vận động công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

Làm tốt công tác truyền thông về kết quả, tác động của chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, “trường học hạnh phúc”.

Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức, văn bản của nhà nước tới cha mẹ trẻ và cộng đồng như: Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019; Chương trình Giáo dục mầm non; Phổ cập Giáo dục cho trẻ em năm tuổi; Gắn truyền thông với việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kiếm định chất lượng giáo dục, công tác xây dụng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia; phổ biến sáng kiến, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, các hoạt động tổ chức ngày hội, ngày lễ.

Phối hợp với các cơ quan báo chí để tuyên truyền về giáo dục mầm non, về các tấm gương cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên điển hình có thành tích xuất sắc, tấm gương vượt khó, tấm gương có nhiều đóng góp trong việc phát triển GDMN.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống Website của trường. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học. Đảm bảo trên trang thông tin điện tử mỗi tháng có ít nhất 02 tin (bài) /tháng đăng tải về các hoạt động có liên quan đến giáo dục mầm non, nội dung đảm bảo phù hợp và có sức lan tỏa trong cộng đồng.

  1. Công tác báo cáo:

Thực hiện các nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất đảm bảo tính hợp lý, chính xác và đúng thời gian do cấp trên quy định.

  1. Các hoạt động cụ thể và dự kiến các hội thi trong năm học chuyên đề thực hiện trong năm học:

– Chuyên đề: “Lấy trẻ làm trung tâm”.

– Chuyên đề: “Lớp học hạnh phúc”.

– Chuyên đề: “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số”;

– Thực hiện 03 chuyên đề chính và các chuyên đề bổ trợ khác.

  1. Dự kiến các hoạt động cụ thể và các hội thi trong năm học:

– Tổ chức thi đồ dùng đồ chơi cấp trường. Dự kiến tổ chức tháng 10/2023

– Tổ chức Hội thi “Bé yêu tiếng Việt” cấp trường. Dự kiến tổ chức tháng 1/2023

– Tổ chức Hội thi “Gia đình sức khỏe trẻ thơ” cấp trường. Dự kiến tổ chức tháng 03/2024

– Tham gia thi đồ dùng đồ chơi cấp huyện do Phòng GD&ĐT tổ chức. Dự kiến tổ chức tháng 12/2023

– Tham gia Hội thi “Bé yêu tiếng Việt” do Phòng GD&ĐT tổ chức. Dự kiến tổ chức tháng 02/2024

– Tham gia Hội thi “Gia đình sức khỏe trẻ thơ” do Phòng GD&ĐT tổ chức. Dự kiến tổ chức tháng 04/2024

– Tham gia hội thao chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/2023 do Phòng GD&ĐT tổ chức

– Tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm; đề nghị xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ngành giáo dục. Dự kiến trước 20/4/2024.

– Tham gia đầy đủ các phong trào do các cấp phát động.

III. T CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ kế hoạch trên đây, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ khối và giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của lớp mình cũng như độ tuổi phát triển của trẻ và thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm đạt được kế hoạch đã đề ra.

PHẦN II: KẾ HOẠCH CỤ THỂ TỪNG THÁNG:

Tháng/năm Nội dung công việc Người thực hiện
Tháng 8/2023 –        Tuyển sinh học sinh vệ sinh trang trí trường lớp;

–        Biên chế giáo viên chủ nhiệm các lớp của nhà trường;

–        Báo cáo số liệu học sinh;

–        Phối hợp với trung tâm y tế xã phòng chống dịch bệnh;

-Khử khuẩn lớp và đồ dùng đồ chơi.

–        Tham gia học tập chính trị hè;

–        Thực hiện dọn vệ sinh trường lớp, đảm bảo mọi điều kiện an toàn để đón trẻ đến trường.

–        Thực hiện điều tra, cập nhật số liệu phổ cập XMC.

CBQL, GV, NV.

HT

 

CBQL

YT

GV,YT

 

Toàn trường

Toàn trường

 

CBQL,GV

 

Tháng 9/2023

 

–     Khai giảng năm học mới

–     Nộp báo cáo số liệu đầu năm;

–     Duyệt các kế hoạch đầu năm của trường, các lớp;

–     Tham gia tập huấn chuyên môn;

–     Tổ chức tết trung thu cho trẻ;

–     Thực hiện dọn vệ sinh trường lớp, đảm bảo mọi điều kiện an toàn để đón trẻ đến trường;

–     Khảo sát giáo viên đầu năm;

–     Họp phụ huynh đầu năm;

–     Thực hiện soạn giảng theo đúng chương trình;

–     Kiểm tra công tác nuôi dưỡng, công tác duy trì sĩ số, trang trí lớp đầu năm học, CSVC phục vụ công tác bán trú.

CBQL, GV

CBQL

CBQL

 

CBQL, GV

TT, CMHS

GV

 

CBQL,KT

QL,GV,PH

GV

 

Ban kiểm tra nội bộ

Tháng 10/2023

 

 

 

–     Tổ chức ngày 20 tháng 10;

–     Hội nghị viên chức, người lao động kết hợp với công đoàn tổ chức hội nghị công đoàn;

–     Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn; việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên; công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

–     Kiểm tra chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, chuyên đề “Phát triển vận động”

–     Tổ chức thi đồ dùng đồ chơi cấp trường

–     Phối hợp với trạm y tế triển khai cho trẻ tiêm bổ sung vắc xin bại liệt IPV và uống bổ sung vắc xin bại liệt OPV;

BTC – GV

CBQL,GV

NV

Ban kiểm tra nội bộ

 

 

Ban kiểm tra nội bộ

 

CBQL,GV

YT,GV

Tháng 11/2023 –     Tham gia hội thao chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam

–     Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn; việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên; hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

– Kiểm tra chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, Chuyên đề “Bảo vệ môi trường & Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm”.

–     Tổ chức lễ truyền thống ngày nhà giáo Việt Nam 20/11;

–     Tổ chức thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam.

ĐTN

 

Ban kiểm tra nội bộ

 

 

Ban kiểm tra nội bộ

 

CBQL

 

CBQL,GV

Tháng 12/2023

 

–     Kiểm tra chuyên đề Tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS

–     Kiểm tra công tác quản lý chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, việc triển khai thực hiện các chuyên đề.

–     Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên; việc sử dụng, bảo quản các thiết bị dạy học

–     Tham gia thi đồ dùng đồ chơi cấp huyện do Phòng GD&ĐT tổ chức

–     Kiểm tra công tác bán trú

–     Chào mừng ngày quốc phòng toàn dân 22 tháng 12;

–     Họp phụ huynh giữa năm;

–     Báo cáo sơ kết học kỳ I.

Ban kiểm tra nội bộ

Ban kiểm tra nội bộ

 

Ban kiểm tra nội bộ

GV

 

BKTNB

TT

 

CBQL,GV

CBQL

Tháng 1/2024 –   Triển khai kế hoạch học kỳ II;

–   Thao giảng dự giờ;

–     Kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất, quản lý bán trú, tài chính bán trú

–     Kiểm tra hoạt động của tổ cấp dưỡng, CSVC phục vụ công tác bán trú.

–     Tổ chức hội thi “Bé yêu tiếng việt”

Toàn trường

Các bộ phận

Ban kiểm tra nội bộ

Ban kiểm tra nội bộ

TT, PHHS

Tháng 2/2024 –       Kiểm tra công tác y tế học đường, hoạt động của bộ phận hành chính

–    Kiểm tra ATTP, chăm sóc vệ sinh ở các lớp;

–     Tham gia hội thi “Bé yêu tiếng Việt” do Phòng GD&ĐT tổ chức

–     Triển khai viết sáng kiến kinh nghiệm

Ban kiểm tra nội bộ

BKT NB

GV,HS

 

QL,GV,NV

Tháng 3/2024

 

–   Kiểm tra công tác bán trú;

–     Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, công tác tư vấn tâm lý học đường, hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

–     Kiểm tra chuyên đề “An toàn giao thông”; chuyên đề “Bé với dinh dưỡng” “Vệ sinh cá nhân vệ sinh răng miệng.

–     Tổ chức hội thi “Gia đình sức khỏe trẻ thơ”

–   Phát động thi đua chào mừng quốc tế ngày 08 tháng 03;

–   Phát động ngày 26 tháng 03;

Ban KTNB

Ban KTNB

 

 

Ban KTNB

 

 

QL,GV,NV

Đoàn thanh niên

ĐTN

Tháng 04/2024 –    Tham gia hội thi “Gia đình sức khỏe trẻ thơ” do Phòng giáo dục tổ chức

–     Kiểm tra chất lượng học tập của học sinh ở các lớp;

–     Kiểm tra chuyên đề “Bảo vệ môi trường &Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm”; Lớp học hạnh phúc

–     Chào mừng ngày giải phóng Miền nam 30/4 và ngày quốc tế lao động 1/5;

–     Kiểm tra HSSS cuối năm;

–     Triển khai nộp sáng kiến kinh nghiệm đề nghị xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến ngành giáo dục.

–     Kiểm tra học BDTX. Tổ chức làm bài kiểm tra BDTX cho giáo viên.

GV,HS

 

CBQL, KT

 

Ban kiểm tra nội bộ

 

Các bộ phận

 

Ban KTNB

CBQL,GV

 

 

CBQL, GV, NV

 

Tháng 5/2024 –     Báo cáo thống kê cuối năm;

–     Đánh giá phân loại lớp;

–     Họp phụ huynh cuối năm;

–     Kết hợp với địa phương bảo quản CSVC;

–     Kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động;

–     Kiểm tra sĩ số, vệ sinh, trang trí lớp;

–     Kiểm tra tài chính của bán trú;

–     Tổng kết năm học.

CBQL

CBQL, GV

CBQL, GV GV

Ban KTNB

Ban KTNB

Ban KTNB

Toàn trường

 

 

     PHẦN III: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ NĂM HỌC 2023- 2024

 

STT NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN THỜI GIAN THỰC HIỆN THỜI GIAN KIỂM TRA
1 Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm Đẩy mạnh việc thực hiện chuyên đề gắn với chủ đề năm học “ Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm trung tâm”; lồng ghép vào mọi hoạt động trong ngày của trẻ, phù hợp với tình hình của từng nhóm lớp. Tổ chức thao giảng dự giờ để giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức các hoạt động tập thể toàn trường cho trẻ giao lưu học hỏi. Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 10,11/2023
2 Chuyên đề chính lớp học hạnh phúc Tiếp tục lồng ghép vào mọi hoạt động trong ngày của trẻ, phù hợp với tình hình của từng nhóm lớp. Tổ chức thao giảng dự giờ để giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức các hoạt động tập thể toàn trường cho trẻ giao lưu học hỏi. Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 9/2023
3 “Bé với dinh dưỡng” và “Vệ sinh cá nhân vệ sinh răng miệng. Bằng nhiều hình thức khác nhau trong các lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ để giáo viên và phụ huynh thấy được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với trẻ mầm non. Giáo dục trẻ nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng. Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 3/2024
4 “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ DTTS” Tổ chức thao giảng dự giờ cho giáo viên cùng trao đổi, học tập và tăng cường tiếng việt cho trẻ vào mọi hoạt động trong ngày Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 12/2023
5 An toàn giao thông Lồng ghép an toàn giao thông vào mọi hoạt động phù hợp Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 3/2024
6 “Bảo vệ môi trường &Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm” Lồng ghép chuyên đề vào mọi hoạt động phù hợp trong ngày Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 11/2023
7 “Phát triển vận động” Lồng ghép chuyên đề vào mọi hoạt động phù hợp trong ngày Từ tháng 9 đến hết tháng 5/2024 Tháng 10/2024

 

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 – 2024 của trường mầm non Hoa Ngọc Lan. Kính trình Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuy Đức xem xét, phê duyệt./.

 

  Nơi nhận:                                                                                                                               HIỆU TRƯỞNG

– Phòng GD&ĐT (b/c);

– CBQL, GV, NV (t/h);

– Lưu: VT.

                                                                                

                                                                                                                                                   Nguyễn Thị Hải

  

DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Đánh giá bài viết này

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *